Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội là nhà ở thuộc sở hữu và quản lý của cơ quan nhà nước. Hoặc được các tổ chức xây dựng cung cấp nguồn cung nhà giá rẻ cho đối tượng chính sách. Đối tượng ưu tiên bao gồm công chức nhà nước hoặc người có thu nhập thấp. Với yêu cầu những người này chưa có nhà ở thuê hoặc mua. Hoặc những đối tượng nằm trong danh sách, đặc biệt những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Nhà ở xã hội ở Việt Nam thường có 2 loại
– Loại do nhà nước đầu tư và xây dựng
– Loại do các doanh nghiệp tư nhân xây dựng.
Những điều cần biết khi mua nhà ở xã hội
Với nhu cầu an cư ngày càng khó khăn ở các thành phố lớn nước ta. Loại hình bất động sản nhà ở xã hội là giải pháp hiệu quả cho bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên do loại hình này hiện tại triển khai chưa đồng bộ. Các nhà đầu tư chưa được hỗ trợ chính sách phù hợp. Chính vì vậy, việc mua nhà ở xã hội nhiều năm qua còn nhiều bất cập. Việc bán chênh giá bán, người có nhu cầu thì không thể tiếp cận. Thông tin không rõ ràng nhiều lừa đảo giả danh chiếm đoạt tài sản ….
Người mua cần nhà ở xã hội cần nắm những điều cơ bản dưới đây:
Những ai được mua nhà ở xã hội
Luật nhà ở xã hội quy định rõ ràng về điều kiện để được mua nhà ở xã hội. Theo đó, người mua nhà ở xã hội phải đảm bảo việc đáp ứng những yêu cầu sau:

Điều kiện cần
Thuộc 01 trong 09 đối tượng sau đây:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình (HGĐ) nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
– HGĐ tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
– Người lao động (NLĐ) đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở.
– HGĐ, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật.
(Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014).
Điều điện đủ
Các đối tượng được mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện như sau:
– Điều kiện về nhà ở:
Người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình. Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở quá nhỏ theo quy định của từng khu vực.
– Điều kiện về cư trú:
+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
+ Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.
– Điều kiện về thu nhập:
Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên đối với các đối tượng sau:
+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
+ NLĐ đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Lưu ý: Không yêu cầu đáp ứng điều kiện về thu nhập bao gồm các đối tượng sau:
+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
+ Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ mà không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
+ HGĐ, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP
1. Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở và giấy tờ chứng minh về đối tượng, cụ thể như sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở. Những đối tượng này phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng. Có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.
b) Đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở.
c) Đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp.
d) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập.
đ) Đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền. Kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

2. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Đối tượng đăng ký nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi có nhà ở xã hội. Đối tượng này thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú . Hoặc ít nhất phải có giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó.
b) Đối tượng đăng ký nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định. Những đối tượng này thì phải có bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú và bản sao có chứng thực hợp đồng lao động. Giấy tờ trên phải có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn.
Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính. Thì các đối tượng này phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.
4. Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
5. Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này.
Nhà ở xã hội sử dụng được trong bao nhiêu năm?
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định:
“Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”

Cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở. Và thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm. Nếu cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với nguồi Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ chuyển sang hình thức sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài như của công dân Việt Nam hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở:
“Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
-
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
-
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;”
Như vậy, nếu quý khách là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì quý khách mua căn hộ chung cư sẽ được sở hữu ổn định, lâu dài. Còn nếu quý khách không thuộc một trong các trường hợp nêu trên, quý khách là người nước ngoài thì quý khách chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn luật định là 50 năm và có thể gia hạn nhưng sẽ không được sở hữu lâu dài, vĩnh viễn.
Pingback: Chung cư Imperial Place Bình Tân | Giá bán - Cho thuê